Việc
ẩn đi một tệp hay thư mục là một thủ thuật đơn giản để dấu đi những tập
tin mà ta không muốn chia sẻ khi phải dùng chung máy tính với người
khác. Mặc dù hiệu quả bảo mật của thủ thuật này là không cao, nhưng đó
cũng là một lớp bảo vệ sơ đẳng cho những tài liệu mà chúng ta không muốn
chia sẻ.
Dưới đây là cách để ẩn và hiển thị các tập tin trên các hệ điều hành phổ biến nhất hiện nay.
Ẩn một tệp hay thư mục trên Windows
Để Ẩn một tệp hay thư mục trên Windows, hãy mở cửa sổ Windows Explorer hoặc File Explorer và lựa chọn tệp hoặc thư mục mà bạn muốn ẩn. Sau đó click chuột phải vào đó và chọn Properties.
Bật chế độ ẩn của tập tin bằng cách click vào ô Hidden trong bảng General của cửa sổ Properties. Nhấn OK hoặc Apply và thế là ta đã che giấu tập tin thành công.
Hiển thị tệp hoặc thư mục ẩn trên Windows
Để hiển thị tệp hoặc thư mục ẩn trên Windows 8, ấn vào tab View ở trên cùng của cửa sổ File Explorer và chọn ô Hidden items trong mục Show/hide. Những tệp và thư mục ẩn sẽ có biểu tượng trong suốt, vì vậy ta có thể dễ dàng nhận ra chúng.
Để làm việc này trên Windows 7, nhấn vào nút Organize ở trên thanh toolbar và chọn Folder and search options.
Chọn tab View và nhấn vào ô Show hidden files, folders, and drives. Nhấn OK hoặc Apply để lưu thay đổi.
Ẩn một tệp hay thư mục trên Linux
Hệ điều hành Linux không hiển thị tệp và
thư mục có dấu chấm ở đầu phần tên. Vì vậy để ẩn một tệp hay thư mục,
chỉ cần sửa tên của chúng và thêm một dấu chấm vào đằng trước. Ví dụ:
Nếu có một thư mục có tên "Secrets" mà ta muốn ẩn đi (ảnh), chỉ cần đổi tên thư mục thành "Secrets", với dấu chấm ở đầu. Khi đó các phần mềm quản lý hay những tiện ích khác sẽ tự động ẩn thư mục theo mặc định.
Hiển thị tệp và thư mục ẩn trên Linux
Nhấn vào lựa chọn Show hidden
trên trình quản lý tập tin để hiển thị tệp và thư mục ẩn. Ví dụ, ở
trình quản lý tệp của Ubuntu hay các bản phân phối trên nền GNOME khác
của Linux (ảnh), ấn vào mục View và chọn Show Hidden Files.
Lựa chọn này sẽ chỉ hiển thị tệp và thư mục có dấu chấm ở đầu phần tên.
Ta cũng có thể hiển thị tệp ẩn trong ô thoại Open hoặc Save.
Ở hệ điều hành Ubuntu hay các bản phân phối trên nền GNOME khác của
Linux, chỉ cần click chuột phải vào danh sách tập tin và chọn Show Hidden Files (ảnh).
Ẩn một tệp hoặc thư mục trên Mac OS X
Hệ điều hành Mac cũng có chức năng ẩn
các tệp và thư mục có tên bắt đầu bằng dấu chấm. Tuy nhiên, việc ẩn một
tệp hoặc thư mục trên Mac là hơi khó hơn một chút, vì khi ta đổi tên tệp
hoặc thư mục bắt đầu bằng dấu chấm, trình quản lý Finder sẽ báo "Tên này chỉ dành cho tập tin hệ thống". Đây là cách duy nhất để nhanh chóng thay đổi thuộc tính ẩn của tập tin trong giao diện của Finder.
Bạn cũng có thể nhanh chóng đánh dấu một tệp hay thư mục là ẩn với lệnh chflags của terminal. Đầu tiên, mở một cửa sổ Terminal bằng cách ấn tổ hợp Command + Space, sau đó gõ lệnh Terminal vào ô tìm kiếm Spotlight, rồi ấn Enter.
Nhập vào dòng lệnh sau, nhưng đừng ấn Enter:
Hãy chắc chắn rằng có dấu cách phía sau từ "hidden".
Tiếp theo, định vị tệp hoặc thư mục bạn
muốn ẩn. Kéo và thả tập tin đó vào terminal. Đường dẫn tới tệp hoặc thư
mục đó sẽ hiện lên trên terminal. Ấn Enter để chạy lệnh, và tập tin bạn đã chọn sẽ được ẩn đi.
Để hiển thị lại tập tin vừa ẩn, dùng câu lệnh tương tự nhưng thay "chflags hidden" bằng "chflags nohidden".
Hiển thị tệp hoặc thư mục ẩn trên Mac OS X
Hệ điều hành Mac OS X có một tổ hợp phím
tắt để hiển thị tệp và thư mục ẩn ở bất kỳ cửa sổ Open hay Save nào của
chương trình. Chỉ cần ấn tổ hợp phím Command + Shift + Dấu "."
. Hãy nhớ rằng chức năng này chỉ hoạt động trong cửa sổ Open và Save –
chứ không phải trên Finder. Tuy nhiên, đây có lẽ là cách tiện lợi nhất
để nhanh chóng truy cập vào các tập tin ẩn khi bạn cần chúng.
Finder không có lựa chọn hiển
thị tệp và thư mục ẩn. Thay vào đó, ta sẽ phải sử dụng câu lệnh. Đầu
tiên, mở một cửa sổ Terminal theo cách ở trên. Chạy dòng lệnh sau trên Mac OS X 10.9 Mavericks. Những câu lệnh này sẽ cài đặt Finder để luôn hiển thị tập tin ẩn và khởi động lại Finder để áp dụng những thay đổi này. Gõ từng dòng lệnh vào Terminal và ấn Enter sau mỗi câu lệnh.
(Đối với những phiên bản trước của
Mac OS X – 10.8 Mountain Lion, 10.7 Lion, hay 10.6 Snow Leopard – ta
cũng sử dụng câu lệnh tương tự như trên nhưng thay "com.apple.finder"
bằng "com.apple.Finder" – chữ F phải được viết hoa trong những hệ điều
hành này).
Sau khi gõ lệnh, Finder sẽ hiển thị các tập tin ẩn. Chúng sẽ bị làm mờ đi để ta có thể phân biệt được với tập tin bình thường.
Để tiếp tục ẩn đi những tập tin đó, chạy dòng lệnh dưới đây trong cửa sổ Terminal:
(Đối với những phiên bản cũ của Mac OS X, hãy nhớ thay thế bằng "com.apple.Finder").
Để có thể thực sự ngăn chặn truy cập
trái phép vào những tập tin bí mật của mình thì việc ẩn đi là không đủ,
mà bạn sẽ cần phải mã hóa chúng. Những tệp và thư mục được ẩn theo các
cách ở trên vẫn có thể truy cập dễ dàng sau vài cú click chuột – chúng
không hiển thị, nhưng vẫn dễ dàng bị tìm thấy. Việc mã hóa sẽ đảm bảo
những tập tin đó của bạn không bao giờ bị truy cập bởi người khác trừ
khi họ có mật khẩu.
Theo vnreview
Chuyên mục: Kien thuc, Kien-thuc, thu-thuat-may-tinh
0 nhận xét:
Đăng một bình luận